Đối với các bạn học sinh, sinh viên đang chuẩn bị đi du học Mỹ thì thị thực (visa) được coi như là chiếc chìa khóa quan trọng hàng đầu để thực hiện giấc mơ du học. Tuy nhiên, hầu hết du học sinh đều ngộ nhận là visa du học Mỹ là như nhau với tất cả các bạn du học sinh nhưng thực tế lại không phải vậy. Ở Mỹ, đối với những đối tượng du học sinh khác nhau thì sẽ có các loại visa du học khác nhau, vì vậy bài viết dưới đây sẽ phần nào giúp các bạn có thêm nhiều hiểu biết hơn về các loại visa du học của xứ cờ hoa.
Theo quy định của pháp luật Mỹ thì sinh viên, học sinh quốc tế khi sang Mỹ học tập sẽ được xem xét cấp visa F, M và J tùy thuộc vào chương trình học mà học sinh, sinh viên đó đã đăng kí học.
1. I-20 là gì?
I-20 là giấy chứng nhận của trường bạn xin nhập học gửi cho Sở Di trú Chính phủ Mỹ hoặc Tòa Lãnh sự Mỹ, chứng nhận rằng bạn đã được công nhận là sinh viên/ học sinh của trường, đã được chấp thuận vào học cho đến cuối chương trình và sẽ theo học với tư cách là học sinh/ sinh viên toàn phần (full time) mỗi khóa học hằng năm.
Mẫu I-20 là một đòi hỏi bắt buộc của một hồ sơ xin visa du học Mỹ. Bạn phải ký tên vào mẫu I-20 trước khi nộp cho Tòa Đại sứ hoặc Tòa Lãnh sứ hay Sở di trú. Chữ ký của bạn là một sự thỏa thuận giữa bạn và trường, là sự đồng ý tuân theo luật lệ nhà trường và đồng ý cho nhà trường cung cấp dữ kiện và thông tin liên quan về bạn cho Sở di trú. Khi mẫu I-20 được chấp thuận, trang đầu tiên của I-20 sẽ được gửi đi và được lưu giữ bởi Sở di trú, bạn sẽ giữ trang thứ hai gọi là Student ID Copy. Bạn cần xem thật kỹ ngày tháng đã điền ở phần a) của mẫu I-20, bạn phải đến nước Mỹ và trình diện trường trước ngày đó. Nếu không, bạn phải xin giấy nhà trường để giải thích về sự chậm trễ đó hoặc bạn phải chờ đến kỳ sau mới được nhập học (nhưng phải xin mẫu I-20 khác).
Khi nộp đơn xin nhập cảnh Mỹ, bạn phải nộp mẫu I-20 cùng mẫu di trú I-94. Trong quá trình sống ở Mỹ, I-20 sẽ được dùng để thông báo cho Sở di trú khi bạn thay đổi trường học hoặc muốn gia hạn chương trình học của bạn và những quyền lợi khác. Ngoài ra, bạn cần mang theo mẫu I-20 này và bạn phải xin chữ ký mới của Cố vấn cho Sinh viên Ngoại quốc (Foreign Students Advisor) ở trường bạn mỗi lần bạn du lịch ra ngoài nước Mỹ.
I-20 là một loại giấy tờ quan trọng từ lúc bạn làm hồ sơ du học cho đến trong suốt quá trình bạn học tập tại Mỹ, vì vậy, I-20 cần được giữ gìn cẩn thận.
1. Visa loại F
Visa loại “F” dành cho các chương trình học chính quy và được chia làm ba loại nhỏ
– Visa F1
Visa F1 là loại visa phổ biến nhất trong các loại Visa cấp cho du học sinh tại Mỹ. Các sinh viên cấp visa F1 phải duy trì thời lượng khóa học tối thiểu cho chương trình học toàn phần. Đồng thời, Visa F1 cũng cho phép sinh viên có cơ hội làm thêm trong phạm vi trường học với thời lượng không quá 20 tiếng. Thêm vào đó, sinh viên có cơ hội được làm thêm một số công việc nhằm nâng cao kỹ năng thực hành (OPT) lên tới một năm sau khi hoàn thành khóa học. Các sinh viên được coi là hoàn tất khóa học trước ngày hết hạn trên mẫu I-20 (chứng nhận tình trạng xuất cư).
Visa F-1 là loại được cấp cho sinh viên ghi tên vào trường Đại học hoặc chương trình học tiếng Anh. Đối với loại visa F-1, sinh viên phải hoàn thành các môn học tối thiểu bắt buộc để có thể trở thành sinh viên chính quy.
Những người xin cấp visa F-1 phải chứng minh tài chính đi du học Mỹ rằng họ đã chuẩn bị đầy đủ để chi trả cho tất cả chi phí của năm học đầu tiên và sẽ có những nguồn tài chính đầy đủ cho những năm tiếp theo của khoá học
Để đủ điều kiện được xét visa F1 thì người nộp đơn phải đăng ký một chương trình học hoặc khóa học tiếng Anh toàn thời gian (tối thiểu 18 giờ/tuần) tại một trong những trường được Chính phủ Mỹ cho phép tiếp nhận du học sinh quốc tế. Người nộp hồ sơ phải chứng minh mình có đủ ngân sách để trang trải trong suốt thời gian học và dự định trở về nước sau khi hoàn tất chương trình. Ngoài ra, bạn cũng có thể được yêu cầu khám sức khỏe.
– Visa F2
Dành cho người phụ thuộc của người sở hữu visa F1 (như vợ, chồng hoặc con chưa lập gia đình dưới 21 tuổi). Để thuận tiện cho điều này, trường cao đẳng hoặc trường đại học nơi sinh viên được chấp nhận theo học phải xuất trình các giấy tờ I-20 riêng biệt cho mỗi thành viên trong gia đình, cho phép họ có thể nộp đơn xin thị thực F2.
– Visa F3
Dành cho học sinh, sinh viên đi học xuyên biên giới. Ví dụ như học sinh vẫn sinh sống ở Canada nhưng lại đi học ở Mỹ.
Du học sinh sẽ cần phải xin visa loại F khi học tập tại các loại trường sau: Đại học và cao đẳng, trung học, trường tư thục, chủng viện, một tổ chức học tập trong đó có một chương trình đào tạo về ngôn ngữ (ví dụ như ELS).
2. Visa loại M
Visa loại “M” được dành cho các chương trình học tại các trường kỹ thuật, dạy nghề không chính quy hoặc tổ chức phi học thuật khác.
– Visa M1: Dành cho sinh viên, học sinh quốc tế theo học các chương trình nghiên cứu, học nghề hoặc phi học thuật. Những người theo diện M1 không được phép làm thêm trong quá trình học và thời gian lưu trú không được quá 1 năm, trừ khi có lý do liên quan đến sức khỏe hoặc họ gia hạn visa đi du học Mỹ.
– Visa M2: Dành cho người phụ thuộc của người sở hữu visa M1. Vợ/chồng và trẻ chưa lập gia đình dưới 21 tuổi có thể nộp đơn xin thị thực M2 để họ có thể sống cùng vợ/chồng hoặc cha mẹ của họ tại Hoa Kỳ. Mặc dù vợ/chồng không được phép làm việc hoặc đi học mà không có thị thực sinh viên hoặc làm việc phù hợp, nhưng trẻ em có thể đi học trong thời gian thị thực còn.
– Visa M3: Dành cho học sinh, sinh viên đi học xuyên biên giới đối với các chương trình học nghề hoặc nghiên cứu phi học thuật. Ví dụ như học sinh vẫn sinh sống ở Canada nhưng lại đi học ở Mỹ.
3. Visa loại J
Có hai loại là:
– Visa J1: Dành cho các sinh viên, học sinh trong chương trình trao đổi văn hoá, trao đổi học sinh. Các sinh viên, học sinh được cấp Visa J1 được phép làm thêm giờ giống như đối với các sinh viên, học sinh được cấp Visa F1 với các giới hạn tương tự miễn là sinh viên nhận được sự cho phép của cố vấn chương trình trao đổi. Nếu muốn trở thành thường trú nhân hoặc đổi Visa, người sở hữu visa J1 phải quay về nước và ở lại ít nhất 2 năm tại quê hương sau khi chương trình trao đổi kết thúc để làm thủ tục xin đổi visa. Để đươc cấp visa loại này, trường học tại Mỹ cần cấp cho bạn mẫu DS-2019 – Đây là thư mời/ xác nhận về việc bạn sẽ học/ làm tại đơn vị/ tổ chức của họ.
– Visa J2: Dành cho người phụ thuộc của người sở hữu visa J1. Trong một số trường hợp, vợ/chồng và con cái có thể đi kèm với người giữ visa J1 vào thời điểm nhập cảnh hoặc vào một ngày sau đó. Thủ tục nộp đơn J2 cũng tương tự như các đơn xin cấp J1. Trong tất cả các trường hợp, nhà tài trợ, trường học của người nộp đơn J1 cũng phải chấp thuận đơn xin cấp J2.
Một điển hình của loại visa J1 này là chương trình giao lưu ngành nông nghiệp trên toàn thế giới (WFE) được Bộ Ngoại giao Mỹ chứng nhận dưới đạo luật trao đổi văn hóa và học tập lẫn nhau để tài trợ cho cả những người tập sự và thực tập ngành nông nghiệp. Những chứng nhận này cho phép WFE ban những công văn cho phép người tham gia được lựa chọn bới WFE nộp đơn xin Visa trao đổi văn hóa J1.
Lưu ý:
Đối với du học sinh mới – visa F1 và M1 có thể được cấp lên đến 120 ngày trước ngày khóa học của bạn bắt đầu. Tuy nhiên, bạn sẽ không được phép nhập cảnh vào Hoa Kỳ dưới dạng visa F1 hay M1 sớm hơn 30 ngày trước ngày bắt đầu khóa học của mình.
Đối với các bạn đang là du học sinh: Có thể gia hạn visa của mình bất cứ lúc nào, miễn là các bạn vẫn duy trì được tình trạng du học sinh của mình và hồ sơ SEVIS của các bạn vẫn đang hiện hành. Sinh viên có thể nhập cảnh vào Hoa Kỳ bất cứ lúc nào trước khi lớp học của các bạn bắt đầu.
Đặc biệt, đối với người sở hữu visa F2, M2 và J2 họ có thể nộp đơn xin cấp visa F1, M1 hoặc J1 để được học tập tại Mỹ nếu đủ điều kiện.
Có thể nói rằng, các loại visa du học Mỹ như một tấm vé thông hành giúp các bạn du học sinh có thể thuận lợi đặt chân đến Mỹ. Và sự thật xin visa du học Mỹ cũng không dễ dàng chút nào.Hãy tham khảo bí quyết phỏng vấn xin visa du học Mỹ để đậu và thuận lợi nhận chiếc visa quyền lực bạn nhé!